Trang chủ / Kỹ thuật trồng cây / Cây cảnh / Cách bón phân hoa hồng hiệu quả nhất (phần-5-2)

Cách bón phân hoa hồng hiệu quả nhất (phần-5-2)

Có rất nhiều tài liệu trình bày về cách bón phân hoa hồng tuy nhiên việc làm theo các hướng dẫn đó sẽ khiến chúng ta không biết ứng phó khi có những sự thay đổi đột ngột về thời tiết hay sinh lý của hoa hồng.

Vì vậy chúng ta cần phải hiểu rõ tác dụng của từng loại dinh dưỡng và khoáng chất đối với hoa hồng trước rồi từ đó áp dụng cách bón phân hoa hồng sao cho hiệu quả nhất. Điều đó có nghĩa là chúng ta biết được nguyên lý cơ bản trong việc bón phân hoa hồng thì sau này sẽ áp dụng dễ hơn với từng trạng thái sinh trường của cây cũng như kiểm soát được hoạt động sống của cây sẽ dễ hơn . Ví dụ như chúng ta muốn thúc cho cây ra hoa phải làm sao hoặc muốn dưỡng hoa phải làm sao. Cách bón phân hoa hồng hiệu quả nhất là phần tiếp tục của series bài kỹ thuật trồng hoa hồng.

Những loại khoáng chất đa lượng cần thiết trong phân bón hoa hồng
Những loại khoáng chất đa lượng cần thiết trong phân bón hoa hồng

III. Dinh dưỡng khoán và phân bón

1.Dinh dưỡng khoáng

Nhu cầu dinh dưỡng và đặc điểm hút chất dinh dưỡng của cây có liên quan đến nguồn gốc cây và giống. Nhu cầu và tác dụng sinh lý của các nguyên tố khoáng với hoa hồng có đặc điểm sau:

Đạm (N): Là nguyên tố quan trọng nhất của cây, nó là thành phần của axít amin, Protein, axitnucleic, mẹn, chất kích thích sinh trưởng, Vitamin (chiếm khoảng 1-2% trọng lượng châ”t khô), Cây có thể hút đạm dưới các dạng: N0*3,

NO2, NH4, NH2… chủ yếu là NO3. Đạm Nitrat có thể tan hêt trong dung dịch đất, đạm amon phần lớn bị keo đất hấp phụ.

Đạm có thể di động tự do trong cây, thiếu đạm cây có biêu hiện ở lá già trước lá non biểu hiện sau. Đạm ảnh hưởng rất lớn tới sản lượng và chất lượng hoa hồng, thiếu đạm cây sinh trưởng chậm, phân cành yếu, cành, lá nhỏ, diệp lục tố ít, lá biến vàng, lá già và dễ bị rụng, rễ nhỏ dài và ít, cây thấp khả năng quang hợp giám.

Kết quả nghiên cứu cho thấy thiếu đạm trong 9 ngày quang hợp thuần giảm 25%. Quá nhiều đạm cây mọc vông, ra hoa chậm, lá to và mỏng, cây yếu, tính chông chịu kém, dễ nhiễm bệnh, bón đạm nhiều hay ít tuỳ giống. Nói chung cho lOOg đất khô cần bón từ 15-25mg đạm. Cây mới trồng thì bón ít hơn.

* Các dạng đạm thường dùng:

+ Nitrat amôn: Hiệu quả rất tốt, hàm lượng N nhiều có cá NO3 và NH4+, pH và EC biến đổi ít,

+ Sulphat amôn: Hiệu quá thấp, có gốc S04 tồn dư trong đất làm cho đất chua, EC tăng.

+ Urê: Hiệu quả tốt nhất. Trong đất urê biến đổi dần thành NO3- (sự phân giải có liên quan đến nhiệt độ). Nhiệt độ thấp -dễ hại cây, nhiệt độ cao phân giải nhanh, ít ảnh hưởng đến trị số pH và EC trong đất.

a)Lân (p): Tham gia vào thành phần quan trọng của axít Nuclêic và màng tế bào, tạo thành ATP là vật chất mang và tải năng lượng. Lân thường chiếm từ 1-1,4% trọng lượng chất khô của cây. Cây hút lân dưới dạng H2P04‘ và HPO42‘, lân có thể dí chuyển trong cây, chủ yếu tập trung ỏ phần non. Khi thiếu lân thì phần già biểu hiện trước. Thiếu lân dẫn tói tích luỹ đạm dạng Nìtrat gây trở ngại cho việc tổng hợp Prôtêin. Cành, lá, rl sinh trưởng chậm, cây thấp bé, lá có màu tím lồi hoặc tím đỏ ảnh hưởng đến tổng hợp chất bột, hoa nở khó.

Nhiều lân quá ức chế sinh trưởng dẫn tới thừa sắt. Lân cũng ảnh hưởng lớn đến phẩm chất cây. Hoa hồng cần lượng lân thích hợp là trong lòng đất khô có từ 20-50mg P2O5. Nhiều lân quá ảnh hưởng tới sinh trưởng, dẫn dến thiếu màu xanh, lá biến vàng có thể ảnh hưỏng tới sự hút sắt. Nên tránh bón trên lOOmg P2O5 cho lòng đất khò.

Hiệu quả của lân liên quan chặt với đất. Super lân và lân nung chảy hiệu quả không khác biệt mấy. Đốĩ với đất pha cát hấp phụ kém, phân bón Super lân hiệu quả cao hơn. Đất hấp phụ mạnh dùng lân nung chẩy hiệu quả tốt hơn. Thường dùng bón cho hòa hồng là NH4H2P04 và (NH2)2HP04, khi bón qua. lá thường dùng lân dạng KH2P04

b)Kali (K): Không tham gia thành phần cấu tạo cùa cây, thường tồn tại trong dịch bào dưới dạng lon, tác dụng chủ yếu ỉà điều tiết áp suất thẩm thâu của tếbào, thuv-đẩy quá trình hút nước, hút dinh dưỡng của cây. Khi ánh sáng yếu Kali có tác dụng kích thích quang hdp, tăng sức đề kháng cho cây.

Trong cây hoa hồng kali di động tự do, thiếu kali sự sinh trưởng phát dục của cây giảm sút, mép lá thiếu màu xanh, ngọn lá khô héo sau đó lan ra toàn lá, các đốt ngắn lại, nụ hoa nhỏ thành hoa mù.

Kali là nguyên tố cây hút nhiều nhất, gấp 1,8 lần đạm, nhưng kali là nguyên tố sử dụng lại được, kali ít ảnh hưởng tối sinh dục phát triển của cây so vổi đạm và lân. Tuy nhiên thiếu kaỉi cây sinh trưởng kém, thiếu nhiều ảnh hưởng tới việc hút canxi và manhê từ đó ảnh hưởng đến độ cứng của thân, cành và chất lượng hoa.

Hoa hồng yêu cầu lượng kali trao đổi trong đất như sau: lòng đất cần khoảng 20-30mg K20. Bón Nitrat kali hoặc Sulphát kali đều tốt, không nên dùng Chlorua kali.

c)Canxi (Ca): Chủ yếu tham gia vào sự tạo thành vách tế bào và hoạt chất của nhiều loại men, có tác dụng rất quan trọng tới việc duy trì công năng của màng tế bào.

Canxi có tác dụng đặc biệt trong việc duy trì cân bằng của môi trường bên ngoài. Trong cây hoa hồng canxi không di động tự do, thiếu canxi phần bị hại trưốc tiên là chóp rễ sau đó đỉnh ngọn chồi bị xám đen và chết, quanh mép lá non xuất hiện những vết màu tím lồi rồi lá khô và rụng.

Thiếu nhiều thì lá non và điểm sinh trưởng bị chết, bị nát ở giữa, nụ bị teo và rụng. Canxi trong đất rất ít đi chuyển, vì vậy phải bón làm.nhiều lần.

d)Magie (Mg): Tham gia vào hoạt chất của nhiều loại men và tham gia vào thành phần của chất diệp lục. Thiếu Mg ảnh hưởng tới quang hợp, mặt dưói và gân lá bị vàng, thiếu nhiều quá gân lá thâm đen, lá bị rụng. Mg còn tham gia vào quá trình tổng hợp Prôtêin và xúc tác cho một số loại men. Mg có thể di chuyển trong cây.

e)Lưu huỳnh (S): tham gia vào quá trình hình thành Prôtêin. Cây hút Lưu huỳnh dưới dạng S04*. Lưu huỳnh di động trong cây rất yếu. Thiếu Lưu huỳnh biểu hiện ở phần non rõ hơn phần già, Prôtêin tạo thành ít, cây sinh trưởng chậm. Trồng cây trong đất không cần bổ sung lưu huỳnh; chỉ trồng trong dung dịch mới cần bổ sung lưu huỳnh, thừa lưu huỳnh gây độc cho cây.

f)Sắt (Fe): Là thành phần của nhiều loại men có liên quan tới quang hợp. Thiếu sắt quang hợp giảm, lá non thiếu màu xanh, sắt không di dộng được trong cây, thiếu sắt trước hết biểu hiện ỏ các phần non. Trong đất sắt thường tồn tại ở dạng Fe203, cây hút sắt ở dạng FeS04. Nói chung trong đất không thiếu sắt nhưng do có nhiều hợp chất sắt cây không hút được dẫn tới thiếu. Khi hàm lượng axít phosphoric cao sắt không hoà tan được, độ pH trên 6,5 sắt cũng dễ bị kết tủa.

j)Mangan (Mn): Không phải là thành phần của diệp lục nhưng có quan hệ chặt chẽ với sự hình thành diệp lục và quá trình quang hợp. Thiếu Mn quang hợp giảm, Mn làm tăng hoạt tính của rất nhiều loại men. Trong cây hoa hồng,
Mn và Sắt có tính đối kháng, nhiều Mn thì thiếu sắt, sắt quá nhiều thì thiếu Mn. Khí thiếu Mn trên lá xuất hiện những vết vàng.

k) Bo (Bo): Có tác dụng rất quan trọng tới sự phân hoá hoa, tới quá trình thụ phấn, thụ tinh và sự phát dục của cơ quan sinh thực, đồng thời còn có tác động tới sự chuyển hoá và vận chuyển của đường. Thiếu Bo phần chóp ngọn cây ngừng sinh trưởng, lá và cành hoa cong lại, đốt ngắn lại. Nhiều Bo quá mép lá biến thành màu nâu, các phần khác biến vàng.

l) Kẽm (Zn): Là thành phần của men Carboxylase kích thích sự giải phóng C02 trong diệp ỉục, kích thích quang hợp. Kẽm có liên quan đến sự hình thành kích tố sinh trưởng, thiếu kẽm chất kích thích sinh trưởng khó hình thành, ảnh hưỏng tới sự sinh trương của cây, đổt ngắn lại, lá và gân lá thiếu màu xanh sau đó chuyển vàng, trắng và chết khô.

m)Đồng /Cu): Có trong các Coenzim, trong nhiều loại men oxydase, tham gia vào quá trình ôxy hoá – khử trong cây. Đồng có quan hệ rất chặt chẽ với việc hình thành chất diệp lục, quan hệ tới hiệu xuất quang hợp đồng thời còn tham gia vào quá trình trao đổi của đường và Prôtêin.

n) Molipđen (Mo): Lá hoạt chất cua nhiều loại men oxy hoá (oxydase), có liên quán tối sự đồng hoá đạm Nitrát. Người ta đă nghiên cứu kỹ ảnh hưởng của Mo tối hoa hồng.

2.Cách bón phân hoa hồng

Sản lượng hoa càng nhiều nhu cầu phân bón càng lớn. Hoa hồng là loại cây cho hoa liên tục vì thế quá trình hút dinh dưỡng tương đối đều đặn, ít có biến động đối với cả nguyên tô’ đa lượng và vi lượng. Mặt khác hoa hồng là cây cho hoa nhiều năm, hoa liên tục bị cắt đi nên tiêu hao lượng lón chất dinh dưỡng. Nếu không bổ sung kịp thời thì sinh trưỏng chậm, năng suất và chất lượng hoa sẽ kém.

Đối với cây tác động của một loại phân bón  nào đó phụ thuộc vào tỷ lệ N,P,K. Việc bón phân hoa hồng trước hết phải chú ý đến tỷ lệ N,P,K. Kết quả nghiên cứu đã cho thấy tỷ lệ N,P,K là 18,8,17 đối với hoa hồng có ảnh hưởng tốt tới việc tăng diện tích lá, số cành hoa, chiều dài hoa. Nhiều Kali có tác dụng rõ rệt: tăng số lượng và chất lượng hoa vì kali chẳng những tăng vận chuyển sản phẩm quang hợp, mà còn làm tăng khả năng tổng hợp Prôtêin và đường. Nhưng khi đã đảm bảo đủ dinh dưỡng thì việc tăng thêm một nguyên tố nào đó có tác dụng hay không, không phải do tăng hàm lượng bản thân nguyên tố đó mà trước- hết là do có sự phôi hợp tốt được với các nguyên tố khác không.

Ngoài ra, giữa các nguyên tố còn có hiện tượng cân bằng ion, đối kháng ion và độc hại của đơn ion. VD: Ca, Mg, K có thể ức chế nhau hoặc cộng hưởng nhau. Mg nhiều dẫn tới thiếu Ca. K nhiều đôl kháng với Mg và Ca. Giữa Mg và K cũng có tính đốì kháng với nhau, vì vậy phải chú ý đến cân bằng ion khi bón phân hoa hồng. Nói chung hoa hồng yêu cầu độ bão hoà ion là 64-75%; Ca từ 50-55%, Mg từ 10-15%, K từ 4-%.

Ngoài các nguyên tố đa lượng, hoa hồng còn cần tới các nguyên tổ” vi lượng, những nguyên tố này có tác dụng rất quan trọng trong việc duy trì sự sinh trưởng của cây mà chủ yếu làm xúc tác cho phản ứng của men. Nhìn chung ít khi cây bị thiếu vi lượng vì trong đất và phân cũng có vi lượng. Nhưng nếu trồng trong chất nền không đất thì cần bón bổ sung vi lượng. Bón thêm đạm cũng kích thích sự hút Zn, Fe, Ga và Mo.

Bảng 7: Tiêu chuẩn bón phân hoa hồng ( Diện tích; 100 m2)

Thời

vụ

Sản lượng (cành) Bót lót (kg) Bón thúc (kg) Cộng

(kg)

Phân chuồng

Otg)

PH
N P2O5 k20 N P2O5 K,0 N P2Oã k20
Quanh

năm

Thấp

nhất

5.000 3,0 5,0 2,6 3,2 3,2 3,2 6,2 8,2 5,8 400 6
Cao

nhất

16.000 3,0 5,0 2,5 8,3 7,2 7,2 11,3 12,2 9,7 2.000 6,5
Bình

quân

12.000 0,5 2,8 1,4 6,7 7,2 5,8 8,2 10,0 7,2 890
Vụ hè Thấp

nhất

9.000 3,0 1,5 0,5 2,0 0 1,0 2,9 2,0 3,0 100 6
Cao

nhất

10.000 3,0 4,0 2,1 7,0 7,5 7,2 8,7 9,0 , 8,7 1.000 6,5
Bình

quân

9.800 2,0 2,8 1,5 4,2 4,2 4,3 6,2 7,0 5,8 420

Bảng 8: Tiêu chuẩn chẩn đoán đất trồng hoa hồng (Phân tích trên lòng đất khô)

Yếu tố Giá trị Bổ sung
PH 6-6,5 5,2-5,5 (Kcl)
EC (ms/cm) 0,3-0,7 0,9-0,1
Mùn (%) >5
NC>2 – N (mg/ml) 10-20 20-25 .
Lân hữu hiệu (mg/ml) 30-100 30-50
Ca trao đổi (mg/mỉ) 200-400
Mg trao đổi (mg/ml) >30
Kali (mg/ml) 30-80
Độ no base (%) 64-75
Độ no Ca (%) 50-55
Độ no Mg (%) 10-15
Độ no K (%) 4-5
Sắt (Mg/g) >10
Bo (Mg/g) 0,5-5 30cm tầng mặt
Tỷ lệ không khí (%) >17

3.Các loại phân bón

Phân hữu cơ thường bón cho hoa hồng là phân bắc, phân gia súc, xạc động thực vật, bã đậụ tương, phân bùn… Phân hữu cơ có đủ chất dinh dưỡng nhưng khó định lượng. Sau khi bón vào chất hữu cơ phải được vô cơ hoá cây mới hút được.

Hiệu lực của phân chịu ảnh hưởng của độ ẩm, nhiệt độ, pH. Nhiệt độ cao tốc độ phân giải nhanh, độ ẩm đồng ruộng 50% tốc độ Nitrát hoá nhanh nhất, nhiệt độ thấp tốc độ Nitrat hoá chậm. Nước quá ít hoặc quá nhiều đều làm cho tốc độ Nitrat hoá bị chậm, pH thấp vi sinh vật hoạt động kém Nitrat hoá chậm. Bản chất phân bón cũng ảnh hưởng tới tốc độ Nitrát hoá. Các nhân tố có lợi cho Nitrát hoá thì cũng có lợi cho cây sinh trưởng.

Hiệu quả sử dụng phân hữu cơ và các phân, phân giải chậm của hoa hồng thấp. Do vậy, phải kết hợp dùng phân vô cơ. Trồng trong dung dịch phân hữu cơ rất khó không chế. Phân hữu cơ không sạch còn là nguồn sâu bệnh, bón phân gà làm tăng độ pH nên ở đất chua bón phân gà rất có lợi cho trồng hoa hồng.

Cách bón phân hoa hồng cần tính đến sự cân bằng các yếu tố, phân thường dùng là: Phân phức hợp gồm: châ’t hữu cơ, chất vô cơ, chất đệm, chất hoãn xung, tạo thành một loại phân hỗn hợp chậm tan có màng bọc bên ngoài có lỗ hổng. Màng bọc này sẽ tan dần do tác động cơ giới, do vi sinh vật phân giải, do tác động hoá học, các chất bên trong được giải phóng.

Xem thêm

Người Việt cần kiến thức về dinh dưỡng các loại hạt để nâng cao sức khỏe

Trong văn hóa ẩm thực của người Việt thì các loại hạt gần như chỉ …

Cách tự ủ phân cá, trùn, bánh dầu phộng, đậu nành

Phân hữu cơ luôn là nguồn dinh dưỡng tốt nhất cho trồng cây tuy nhiên làm sao tận dụng tối đa hiệu quả của các nguồn dinh dưỡng đó lại là vấn đề khác. Dưới đây xin chia sẻ kinh nghiệm cách tự ủ phân cá, trùn, bánh dầu phộng và đậu nành .