Trang chủ / Cách trồng rau / Cách tính toán hàm lượng dinh dưỡng trong dung dịch thủy canh (phần 1)

Cách tính toán hàm lượng dinh dưỡng trong dung dịch thủy canh (phần 1)

1.Phương pháp tính toán

Mọi vật chất trên trái đất đều được tạo ra nhờ sự kết hợp của các chất khác nhau được biết dưới tên gọi là các nguyên tố hóa học.

Có trên 100 nguyên tố hóa học, nhưng trong kỹ thuật thủy canh chúng ta chỉ làm quen trực tiếp với khoảng 15 nguyên tố. Các nguyên tố do các nguyên tử (các hạt vật chất) cấu tạo nên. Mỗi nguyên tố được đặc trưng bằng khối lượng nguyên tử của nó và có một ký hiệu hóa học riêng thưòng dùng chữ cái đầu tiên hoặc hai chữ viết tắt tên nguyên tố. Đôi khi những tên nguyên tố bất nguồn từ tiếng Anh hoặc Latinh. Ví dụ nguyên tố “kali” có ký hiệu theo tên Latinh là kalium, ký hiệu là “K”. Nitơ có ký hiệu là “N” và phospho có ký hiệu là “P”, magie cả tiếng Anh và tiếng Latinh đểu có ký hiệu là “Mg”.

Bảng 8.1 cho thấy danh mục các nguyên tố thường sử dụng để tính toán trong kỹ thuật thủy canh với khối lượng nguyên tử tính bằng gam.

Nguyên tô’ Kỷ hiệu Khối luựng nguyên tử Kha lượng nguyên tử làm tròn
Bo B 10,82 11
Canxi Ca 40,08 40
Cacbon c 12,01 12
Clo Cl 35,46 35
Đồng Cu 63,57 64
Hyđro H 1,008 1
Sắt Fe 55,84 56
Magie Mg 24,32 24
Magan Mn 54,93 55
Molipđen Mo 95,95 96
Nitơ N 14,00 14
Oxy o 16,00 16
Phospho p 30,98 31
Kali K 39,09 39
Natri Na 22,99 23
Lưu huỳnh s 32,06 32
Kẽm Zn 65,38 65

Các muối đều gồm các phân tử do các nguyên tử tạo ra. Ví dụ kali sunfat, là một trong những muối cấp kali trong dung dịch dinh dưỡng. Muối này gồm hai nguyên tử kali, một nguyên tử lưu huỳnh và bốn nguyên tử oxy, công thức phân tử của nó là K2S04.

Bảng 8.1. Danh mục các nguyên tốthường sửơụng trong thủy canh
và khối lượng nguyên tử của chúng

Khối lượng phân tử được tính bằng tổng trọng lượng các nguyên tử thành phần, ví dụ theo bảng 8.1 ta có:


Như vậy, biết công thức phân tử ta có thể biết được khối lượng phân tử và do đó có thể tính được lượng muối cần thiết cho dung dịch dinh dưỡng. Nồng độ của muối trong nước có thể được biểu thị bằng nhiều cách, chẳng hạn bằng ppm, bằng mg/l, g/l… Phần triệu (ppm) chính là số gam muối trên triệu gam nước; do 1 cm3 nước nặng lg nên tính theo triệu centimet khối nước ( 1.000 lit). Trong thực tế thường viết công thức dinh dưỡng như sau : nitơ 180 ppm, phospho 60 ppm, kali 300 ppm, có nghĩa là trong một triệu centimet khối nước có 180 gam nitơ (ở dạng muối) hòa tan trong đó. Bước tiếp theo là tính lượng muối cần có để được 180 g nitơ. Khi đó sẽ quyết định chọn muối nào để cung cấp ni tơ. Ví dụ chọn amoni sunfat ta tiến hành tính toán như sau:
• Trước hết viết công thức phân tử: (NH4)2S04
• Tính khối lượng phân tử: (2 X 14) + (2 X 4) + 32 + (4 x 16) = 132
• Tính phần trãm nitơ trong phân tử: ((2 x 14)/132) x 100 = 21,3%
• Từ phần trăm này tính nồng độ muối yêu cầu để có dược 180 ppm nitơ:
(180/ 21,3) x100 = 845 ppm
Đó chính là lượng amoni sunfat tính bằng gam cần được hòa tan trong 1 triệu cm3 nước để được 180 g nitơ (180 ppm).

Bốn bước cơ bản trên đây có thể áp dụng để tính toán lượng muối bất kỳ yêu cầu đối với một nguyên tố bất kỳ. Đôi khi một muối có thể cung cấp nhiều nguyên tố. Ví dụ amoni dihyđrophosphat (NH4H2P04) cung cấp cả nitơ và phospho cho dung dịch dinh dưỡng. Cần lưu ý một số muối có dạng khác nhau, ví dụ magie sunfat người ta thường dùng heptahyđrat MgS04.7H2O, nhưng cũng có thể dùng muối MgS04. Trước khi tính nồng độ ppm của nguyên tố phải biết chính xác công thức phân tử của muối dự định sử dụng.

Xem tiếp : Cách tính toán hàm lượng dinh dưỡng trong dung dịch thủy canh (phần 2)

Xem thêm

Những loại khoáng chất đa lượng cần thiết trong phân bón hoa hồng

Cách bón phân hoa hồng hiệu quả nhất (phần-5-2)

Có rất nhiều tài liệu trình bày về cách bón phân hoa hồng tuy nhiên …

Phụ nữ cần 320 mg và nam giới cần 420 mg mỗi ngày

Dinh dưỡng khoáng cho hoa hồng (phần 1)

Nhu cầu dinh dưỡng và đặc điểm hút chất dinh dưỡng của cây có liên …