Vị thuốc từ cây sim

Cây sim với tên khoa học là Rhodomyrtus tomentosa thuộc họ Sim Myrtaceae, cây có hoa màu tím sẫm ấn tượng và đặc biệt quả sim có vị thơm ngọt chát được chế biến thành rượu sim rất tốt cho sức khỏe.

Cây sim mọc hoang nhiều vùng đồi trọc trung du khắp nước ta và một số nước châu Á, ở Philippin trồng cây sim để thu hái quả.Người ta thường lầm cây sim với cây mua.

cây sim1 Mô tả cây sim

Cây sim thuộc cây nhỏ cao từ 1-2 mét, cành có 4 cạnh, vỏ thân róc thành từng mảng, lá mọc đối, hình thuôn và hẹp về phía cuống, phía đầu lá hơi tù và rộng, dài 4-7 cm, rộng 2-4 cm, có 3 gân chính, mặt lá dưới có lông tơ, hoa màu hồng tím, hoa đơn độc hay từng 3 cái mọc ở kẽ lá, quả sim mọng màu tím đậm, hạt hình móng ngựa.

2. Thành phần hóa học của cây sim

Quả sim có vị ngọt ngon, trong quả có chứa sắc tố antoxyanozit, tanin và đường.
Lá và búp sim có chứa nhiều tanin.Vị thuốc từ cây sim chủ yếu từ lá và quả sim.

3. Công dụng và vị thuốc của cây sim

Cây sim cho nhiều bộ phận dùng làm thuốc theo kinh nghiệm dân gian: Búp non thu hái vào mùa xuân, lá hái quanh năm, nụ hoa và quả hái vào mùa hạ. Phơi khô. Người ta dùng búp sim và lá sim non sắc uống chữa bệnh kiết lỵ, tiêu chảy hay rữa vết thương vết loét. Cao lá sim có thể chữa bỏng hiệu quả.
Quả sim chín (10 – 20g) ngâm rượu uống làm thuốc kích thích tiêu hóa, chữa cơ thể suy nhược.
Rễ sim đôi khi cũng được dùng để chữa tử cung xuất huyết, đau xương, lưng gối nhức mỏi.

Một số bài thuốc vị thuốc từ cây sim
Búp cây sim– Búp sim hoặc nụ hoa sim (8 – 16g) thái nhỏ, sắc với 200ml nước còn 50ml uống làm hai lần trong ngày, chữa đau bụng, tiêu chảy, kiết lỵ. Có thể tán thành bột mà uống. Búp sim nấu nước, rồi cô đặc được dùng sát khuẩn vết thương.

– Búp sim (16g) phối hợp với búp ổi (6g), hoàng liên (10g), lá phèn đen (10g), liên kiều (12g), cát căn (10g) sắc uống có tác dụng chữa lỵ trực khuẩn. Dùng 3 – 5 ngày.
– Đặc biệt, lá sim được nhiều cơ sở nghiên cứu và sử dụng làm thuốc chữa bỏng có kết quả rất tốt. Lá sim (1kg) băm nhỏ nấu với 20 lít nước làm nhiều lần rồi cô thành 250g cao. Ngày bôi nhiều lần, thường chỉ dùng khoảng 10 – 12 ngày là khỏi. Dùng cao lá sim không thấy xót, giảm đau nhanh, chống loét lây lan, làm vết thương sạch khô, không có mùi và mau lành.
– Theo tài liệu nước ngoài, ở Trung Quốc người ta dùng lá sim để chữa sốt, ngộ độc; quả sim làm thuốc bổ, dễ tiêu, chữa rắn cắn. Ở Malaysia, quả chữa tiêu chảy, nước sắc rễ hoặc lá sim chữa đau dạ dày, tiêu chảy, sản hậu. Ở Indonesia lá sim giã, hơ nóng chữa vết thương.

Theo Dược sĩ Đỗ Huy Bích

Xem thêm

Các loại quả có 90% chất dinh dưỡng ở vỏ

Chúng ta vẫn thường gọt bỏ vỏ khi ăn các loại quả, nhưng chuyên gia …

Công dụng của lá đu đủ

Làm đẹp cho làn da, cung cấp nhiều chất dinh dưỡng, đó là lợi ích …