Trang chủ / Cách trồng rau / Một số tác dụng của nghệ đen

Một số tác dụng của nghệ đen

Theo Đông y, nghệ đen có vị đắng, cay, mùi thơm hăng, tính ấm, tác dụng hành khí, thông huyết, tiêu thực, mạnh tì vị, kích thích tiêu hóa, tiêu viêm, tiêu xơ.

Nghệ đen còn có tên là nga truật, tam nại, bồng truật, nghệ tím (lá có sọc tím chạy theo gân giữa mặt trên), có tên khoa học là Curcuma zeodaria, họ Gừng. Thân rễ mang nhiều củ nhánh và củ phụ nhỏ.

nghe denCây mọc tự nhiên nhiều ở nơi ẩm thấp, ven khe suối ở miền núi. Củ có chứa nhiều tinh dầu. Vào mùa thu đông, người ta đào lấy củ, cắt bỏ rễ con, rửa sạch, xắt lát, phơi khô, khi dùng thì tẩm giấm, sao vàng.

Nghệ đen thường được dùng để hỗ trợ chữa ung thư cổ tử cung và âm hộ, ung thư da (dùng dạng tinh dầu nguyên chất bôi tại chỗ mỗi ngày một lần); đau bụng kinh, bế kinh, kinh không đều; ăn không tiêu, đầy bụng, nôn mửa nước chua; chữa các vết bầm tím trên da…

Một số đồng bào người dân tộc thiểu số dùng thân rễ nghệ đen phối hợp với nghệ vàng và nghệ trắng (mỗi thứ 20g) ngâm nước tiểu trong 1 ngày và 1 đêm, thái mỏng, phơi khô, sắc với 400ml nước còn lại 100ml, uống làm 2 lần trong ngày để chữa bệnh bế kinh, huyết tích.

1. Một số tác dụng của nghệ đen

– Chữa chứng huyết ứ hoặc hành kinh không thông, có nhiều huyết khối, bế kinh, máu ra kéo dài, đen, đông thành khối nhỏ. Người bệnh thường kèm theo đau bụng trước khi thấy kinh: Nghệ đen và ích mẫu 15g mỗi loại, sắc uống mỗi ngày một thang.

– Chữa sản hậu, phù nề, vàng da: Nghệ đen 100g, hương phụ 100g, quả quất non 50g, cắn nước tiểu 5g, phơi khô, tán bột, luyện với mật ong vo viên bằng hạt ngô, ngày uống 10 viên.

– Chữa cam tích, trẻ biếng ăn, suy dinh dưỡng, đại tiện phân thối khẳn: Nghệ đen 6g, hạt muồng trâu 4g, sắc uống mỗi ngày một thang.

– Chữa đau bụng từng cơn do khí lạnh hoặc tích trệ: Nghệ đen và mộc hương (lượng bằng nhau) phơi khô, tán bột, mỗi lần uống 2g với nước dấm nhạt.

– Chữa chứng ăn kém, chậm tiêu, đầy hơi, mệt mỏi, lạnh bụng, đại tiện phân sống: Nghệ đen 160g, cốc nha 20g, khiên ngưu 40g, hạt cau 40g, đăng tâm 16g, nam mộc hương 16g, thanh bì 20g, thanh mộc hương 20g, củ gấu 160g, tam lăng 160g, đinh hương 16g. Tất cả tán thành bột mịn, hoàn viên. Ngày uống 8 đến 12g với nước xắt gừng đã nướng chín.

– Bổ khí, dưỡng huyết, trị bệnh về khí huyết. Nghệ đen, bạch chỉ, hồi hương, cam thảo, đương quy, thục địa, bạch thược, xuyên khung, mỗi loại 40g tán bột, hoàn viên. Uống 8g đến 12g/ngày.

2. Lưu ý :

Củ nghệ đen
Củ nghệ đen

Nghệ đen chống chỉ định với bệnh viêm loét dạ dày

Thời gian gần đây, nhiều trang thông tin điện tử đăng tải các bài viết về công dụng thần kỳ, chữa được bách bệnh của nghệ đen, khiến nhiều người tiêu dùng cố tìm cho bằng được để thêm vào bữa ăn hàng ngày hay bào chế thuốc chữa bệnh.

Điều này vô tình làm ảnh hưởng đến các bệnh nhân bị viêm loét dạ dày vì nghệ đen không những không giúp điều trị bệnh này mà còn làm cho bệnh diễn biến nặng hơn. Do có tính chất phá huyết, nghệ đen hoàn toàn không có tác dụng làm lành vết thương mà ngược lại, chúng còn làm cho việc điều trị trở nên khó khăn hơn, vết thương lâu lành hơn.

Tính phá huyết của nghệ đen rất mạnh nên ngoài bệnh nhân viêm loét dạ dày, phụ nữ đang mang thai và người đang bị rong kinh cũng không nên dùng. Theo những công năng, dược tính đã trình bày ở trên thì nghệ đen không thể dùng để thay cho nghệ vàng. Trong một số trường hợp, các bác sĩ sẽ dùng chúng để điều trị riêng hoặc dùng chúng với nghệ vàng để tăng cường tính năng cho nhau. Vì vậy, các chuyên gia Đông y khuyên người dân nên nhờ bác sĩ chuyên khoa tư vấn trước khi sử dụng.

DS. MỸ NỮ

Xem thêm

Dược liệu quý từ hoa tam thất

Nhắc đến tam thất, đa phần mọi người thường biết đến củ dùng làm thuốc, …

Các cách chữa bệnh từ lá chanh

Lá chanh không chỉ được sử dụng làm gia vị giúp ngon miệng mà còn …