Đan sâm còn gọi là huyết sâm, xích sâm, huyết căn.
Tên khoa học Salvia multiorrhiza Bunge.
Thuộc họ Hoa môi Lamiaceae (Labiatae).
Đan sâm (Radix Salvia miltiorrhizae) là rễ phơi hay sấy khô của cây đan sâm. Đan là đỏ, sâm là sâm vì rễ cây này giống sâm mà lại có màu đỏ.
1. Mô tả cây
Đan sâm là một loại cỏ sống lâu năm, cao 30-80cm, toàn thân mang lông ngắn màu vàng trắng nhạt. Rễ nhỏ dài hình trụ, đường kính 0,5-1,5cm, màu đỏ nâu. Thân vuông trên có các gân dọc. Lá kép, mọc đối: 3-5 lá chét, đặc biệt có thể có 7. Lá chét giữa thường lớn hơn cả. Lá kép có cuống dài, cuống lá chét ngắn có dìa. Lá chét dài 2-7,5cm, rộng 0,8-5cm. Mép lá chét có răng cưa tù. Mặt trên lá chét màu xanh, có các lông mềm màu trắng, mặt dưới màu xanh tro, cũng có lông nhưng dài hơn. Gân nổi ở mặt dưới, chia phiến lá chét thành múi nhỏ. Cụm hoa mọc thành chùm ở đầu cành hay ở kẽ lá, chùm hoa dài 10-20cm. Hoa mọc vòng, mỗi vòng 3-10 hoa thường là 5 hoa. Hoa có tràng màu xanh tím nhạt, 2 môi, môi trên trông nghiêng hình lưỡi liềm, môi dưới xẻ 3 thùy, thùy giữa có răng cưa tròn. Hai nhị ở môi dưới, bầu có vòi dài lòi ra ở môi trên. Quả nhỏ, dài 3mm, rộng 1,5mm.
Mùa hoa từ tháng 5-8 (Tam Đảo) mùa quả 6-9.
2. Phân bố, thu hái và chế biến
Cây này mới di thực vào ta, hiện đang gây giống ở Tam Đảo. Thu hoạch rễ vào mùa đông. Đào rễ về rửa sạch đất, cắt bỏ cây và rễ non, phơi hoặc sấy khô.
3. Đan sâm và công dụng chữa bệnh
Đan sâm là một vị thuốc còn dùng trong phạm vi dân dân, để làm thuốc bổ cho phụ nữ, phụ nữ chưa chồng da vàng, ăn uống thất thường, chữa tử cung xuất huyết, kinh nguyệt không đều, đau bụng, các khớp xương sưng đau. Còn dùng chế thuốc xoa bóp.
Liều dùng 6-12g dưới dạng thuốc sắc.
Trong sách cổ có ghi về đan sâm như sau:
“Đan sâm có vị đắng, tính hơi hàn. Vào 2 kinh tâm và can là thuốc chữa bệnh về máu dùng cho phụ nữ trước và sau khi sanh nở, kinh nguyệt nhiều ít đều dùng được, vì nó có công dụng trụ ứ huyết, sinh huyết mới, vừa an thai sống, vừa cho ra thai chết, chỉ huyết (cầm máu) điều kinh, tác dụng không kém bài tứ vật- gồm đương quy, địa hoàng, xuyên khung, bạch thược (theo Lý Thời Trân-Bản thảo cương mục đời nhà Minh T.Q.). Còn có tác dụng chữa ung thũng, đơn độc, mẫn ngứa”.
Phàm không có chứng ứ huyết chớ dùng.
Đơn thuốc có đan sâm
1. Chữa kinh nguyệt phụ nữ không đều, hoặc sớm hoặc muộn nhiều hay ít, thai không yên, sinh xong máu hôi ra chưa hết, đau khớp xương (Bản thảo cương mục).
Đan sâm rữa sạch, thái phơi khô, tán nhỏ.
Ngày uống 8g chia làm 2 hay 3 lần uống.
2. Chữa kinh nguyệt không ra, đau đớn (Diệp Huyết Tuyền).
Đan sâm 10g, hương phụ 6g, đương quy 10g, bạch thược 5g, xuyên khung 5g, địa hoàng 10g, nước 600ml. Sắc còn 200ml chia làm 3 lần uống trong ngày.
Nguồn : Cây thuốc và vị thuốc Việt Nam
Trung Tâm Cây Giống Cây Nguyên Liệu Tam Đảo
Thôn Quẵng – Tam Quan – Tam Đảo – Vĩnh Phúc
ĐT : 0211 2467 567 , 0982 709 709
Email 1: [email protected]
Email 2: [email protected]
Website 1: http://www.cayxanhtamdao.com
Website 2: http://www.cayduoclieu.vn
Tôi ở Hải Dương muốn mua giống cây huyết sâm và cây Hà thủ ô về chồng thì như thế nào