Mặc dù có nhiều tài liệu nói về sử dụng kết hợp các muối trong trồng thủy canh, nhưng chỉ có số ít được ứng dụng ở Anh, Mỹ và Châu Phi.
Dưới đây là công thức điều chế ồ một số nước:
Công thức số 1 áp dụng ở Đức ( Công thức Knop)
‘ Hợp chất | g/100 lit |
Kali nitrat | 20 |
Canxi nitrat | 80 |
Monokali phosphat | 20 |
Magie sunfat | 20 |
Tổng cộng | 140 |
Cung cấp nguyên tố | ppm |
N | 125 |
p | 45 |
K | 136 |
Ca | 136 |
Mg | 20 |
Công thức số 2 áp dụng vào mùa hè ở Mỹ
Hợp chất |
g / 100 lít |
Kali nitrat | 110 |
Canxi sunfat | 76 |
Magie sunfat | 52 |
Monocanxi phosphat | 31 |
Amonisunfat | 14 |
Tổng cộng | 283 |
Cung cấp nguyên tô’ | ppm |
N | 180 |
p | 63 |
K | 410 |
Ca | 220 |
Mg | 50 |
Công thức số 3 áp dụng mùa đông ở Mỹ
Hợp chất |
g/100 Lít |
Kali nitrat | 55 |
Kalisunfat | 50 |
Canxi sunfat | 76 |
Magie sunfat | 52 |
Monocanxi phosphat | 31 |
Amoni sunfat | 14 |
Tổng cộng | 278 |
Cung cấp nguyên tô’ | ppm |
N | 104 |
p | 63 |
K | 410 |
Ca | 220 |
Mg | 50 |
Công thức số 4 áp dụng ở Anh
Hợp chất |
g/100 lit |
Kali nitrat | 55 |
Natri nitrat | 64 |
Amoni sunfat | 12 |
Monocanxi phosphat | 44 |
Magie sunfat | 52 |
Canxi sunfat | 86 |
Tổng cộng | 313 |
Cung cấp nguyên tỏ’ | ppm |
N | 200 |
p | 88 |
K | 200 |
Ca | 270 |
Mg | 50 |
Công thức số 5
Hợp chất |
g/100 lit |
Monokali phosphat | 31 |
Canxi nitrat | 107 |
Magie sunfat | 58 |
Amoni sunfat | 9 |
Tổng cộng | 205 |
Cung cấp nguyên tô’ | ppm |
N | 145 |
p | 70 |
K | 90 |
Ca | 180 |
Mg | 58 |
Công thức số 6 áp dụng mùa hè ở Nam Phi
Hợp chất |
g/ 100 lit |
Canxi nitrat | 135 |
Magie sunfat | 55 |
Monocarrxi sunfat | 47 |
Amoni sunfat | 19 |
Kali sunfat | 75 |
Tổng cộng | 331 |
Cung cấp nguyên tố | ppm |
N | 200 |
p | 94 |
K | 330 |
Ca | 305 |
Mg | 50 |
Công thức số 7 áp dụng mùa đông ở Nam Phi
Hợp chất |
g/100 lit |
Kali sunfat | 88 |
Magie sunfat | 55 |
Monocanxi phosphat | 47 |
Canxi nitrat | 75 |
Tổng oộng | 265 |
Cung cấp nguyên tố | ppm |
N | 100 |
p | 95 |
K | 380 |
Ca | 220 |
Mg | 50 |
Có bảy công thức có thể áp dụng được, nhưng phải chú ý đến điều kiện cây trồng cụ thể để áp dụng cho phù hợp. Những công thức 1, 4, 5, 6, 7 không bảo quản ở dạng khô được vì canxi và natri nitrat hút ẩm.
Ngoài ra còn có những khó khăn nhất định khác nữa khi người làm vườn muốn tự mình pha trộn lấy dung dịch dirih dưỡng. Khó khăn thứ nhất do không có đủ các loại hóa chất cần thiết. Phần lớn các hóa chất đều do các nhà sản xuất công nghiệp cung cấp dưới dạng phân bón. Khó khăn thứ hai mua lẻ hóa chất để pha trộn giá thành sẽ rất cao. Vì vậy tốt nhất là các bột dinh dưỡng được bán ngoài thị trường cần phải sản xuất hoàn chỉnh có đủ nguyên tố vi lượng.