Trang chủ / Cách trồng rau / Ăn chay chữa bệnh như thế nào cho đúng cách

Ăn chay chữa bệnh như thế nào cho đúng cách

Với quan niệm ăn chay tốt cho sức khỏe, có thể chữa được một số bệnh, ngày càng nhiều người chuyển từ ăn mặn sang ăn chay. Nhưng theo các chuyên gia dinh dưỡng, không phải ai cũng có thể ăn chay được. Và ăn chay cũng cần phải đúng cách.

Các nghiên cứu về dinh dưỡng đã cho biết rằng, một thực đơn chay giàu dinh dưỡng bao gồm: trái cây, rau, đậu các loại sẽ giúp giảm béo, giảm nguy cơ bệnh tim, nguy cơ áp suất máu cao, chống lại sự gia tăng của bệnh tiểu đường và phần nào giảm nguy cơ ung thư.

Nhưng ăn chay chỉ tốt trong những trường hợp cần ăn kiêng thực sự bằng chế độ ăn chay.

các loại hạt đậu
các loại hạt đậu

1.Tác dụng của ăn chay trong một số trường hợp 
 
1.1 Giảm cân:

 Theo bác sĩ Neal Barnard và cộng sự thuộc Ủy ban bác sĩ về Trách nhiệm Y khoa, những người ăn chay trường thường có quá trình đốt cháy calorie gia tăng sau mỗi bữa ăn so với những người ăn mặn.

Điều này có nghĩa là thực phẩm có nguồn gốc từ thực vật có tác dụng như nguồn cung cấp nguyên liệu cho cơ thể, trái ngược hoàn toàn với việc được tích trữ của chất béo.

Theo nghiên cứu này, những người ăn chay trường có dáng người gọn hơn những người ăn thịt, và họ được xếp vào nhóm những người ít nguy cơ mắc bệnh tim mạch, tiểu đường, huyết áp cao và những bệnh do tăng trọng và béo phì.

1.2 Giảm nguy cơ mắc bệnh ung thư:

 Theo thống kê của các nhà dịch tễ học, 35% trường hợp mắc ung thư là liên quan đến ăn uống. Người ăn chay ít mắc bệnh và tử vong vì ung thư miệng họng, tiền liệt tuyến, nhất là đại tràng hơn người ăn mặn.

Lý do là thức ăn chay chứa nhiều chất xơ, ít chất béo. Thức ăn chay còn chứa nhiều chất có tiềm năng ngừa ung thư như: các chất chống oxy hóa và một số hóa chất thực vật.

1.3 Giảm huyết áp:

 Ăn chay giúp làm hạ huyết áp và giảm nguy cơ bị bệnh tim mạch. Chế độ ăn chay chứa nhiều kali, phức hợp carbohydrates, chất béo không no, chất xơ, calcium, magnesium, vitamin C and vitamin A, tất cả có ảnh hưởng tốt đến huyết áp.

Huyết áp của người ăn chay trường thường có khuynh hướng thấp hơn người ăn mặn và ít tăng theo tuổi tác hơn. Các nghiên cứu cho thấy: càng ăn nhiều thức ăn từ động vật, huyết áp càng có khuynh hướng tăng cao.

1.4 Giảm bệnh động mạch vành tim: 

Do thức ăn chay chứa nhiều xơ, ít béo, ít cholesterol, tỷ lệ giữa chất béo không no và chất béo no cao, trong khi bệnh động mạch vành tim gắn liền với lượng cholesterol máu, nên người ăn chay có lượng cholesterol trong máu, nhất là loại LDL, thấp hơn hẳn so với người ăn chay có dùng sữa và người ăn thịt.

Trên thực tế, lượng mỡ trong máu tùy thuộc nhiều vào số lượng và loại chất béo mà người ăn chay ăn vào.

1.5 Giảm nguy cơ bị sỏi thận:

 Người ăn chay thải canxi, oxalat, axít uric ra nước tiểu ít hơn người không ăn chay do đó ít bị sỏi thận hơn.

2.  Ăn chay cũng có thể mang bệnh
 
Bên cạnh mặt tích cực, các chuyên gia dinh dưỡng khuyến cáo, ăn chay cũng có hạn chế vì nó có thể mang lại một số bệnh:

2.1  Vô sinh: 

Nhiều nghiên cứu cho thấy ăn nhiều đậu tương (món ăn chính của người ăn kiêng bởi vì nó cung cấp protein) có thể ảnh hưởng đến khả năng sinh sản của phụ nữ.

Các nhà nghiên cứu ở trường ĐH King London cho biết hợp chất genistein trong đỗ tương sẽ ngăn cản không cho tinh trùng bơi đến trứng, do đó phụ nữ nên hạn chế ăn đỗ tương khoảng 1 tháng trong giai đoạn muốn thụ thai.

2.3 Trầm cảm:

 Một trong những loại vitamin mà người ăn chay thường thiếu nhất là vitamin B12 – vốn chỉ tìm thấy trong thịt và các sản phẩm từ sữa hoặc các loại ngũ cốc chưa qua chế biến. Vitamin B12 được biết đến là một chất thiết yếu cho sự phát triển của các tế bào và sự vận hành của hệ thần kinh.

Thiếu vitamin B12 có thể gây ra các rối loạn thần kinh, bao gồm sự thất thường của cảm xúc và trầm cảm.

2.4 Teo cơ:

 Theo Louise Sutton (chuyên gia dinh dưỡng của ĐH Leeds): Bất kỳ ai chuyển từ chế độ ăn thịt sang ăn chay đều có nguy cơ bị teo cơ”, một trong những tác dụng phụ thường gặp ở chế độ ăn giảm protein.

3. Những người không nên ăn chay
 
Theo BS Phan Bích Nga, Viện Dinh dưỡng Quốc gia, những trường hợp sau đây không nên ăn chay: Độ tuổi tăng trưởng (dưới 18 tuổi): Trẻ em và tuổi thiếu niên nếu ăn chay có thể nguy hiểm cho sự tăng trưởng.

Phụ nữ có thai ăn chay thường nhẹ cân, ít tăng cân và có nguy cơ sinh con thiếu cân, do đó càng không nên ăn chay. Bà mẹ cho con bú, người gầy yếu, suy dinh dưỡng, thiếu máu cũng là những đối tượng không nên ăn chay.

Nam giới tuổi dưới 50 – 60: Trong chế độ ăn chay, chất đạm chủ yếu là từ đậu tương, mà trong đậu tương hàm lượng oestrogen (nội tiết tố chủ yếu của nữ giới) thực vật cao, do đó sẽ phần nào ảnh hưởng đến nam tính.

Nam giới không nên ăn quá nhiều đậu phụ hoặc các sản phẩm chế biến từ đậu tương như người ăn chay tuyệt đối.

4. Những người nên ăn chay
 
Cùng theo BS Phan Bích Nga, những người do công việc phải tiếp khách với các buổi tiệc tùng liên miên, bữa ăn quá nhiều chất đạm chất béo thì nên xen kẽ ăn chay theo đơn vị tuần, hoặc tháng sẽ giảm sự tích trữ chất béo cho cơ thể.

Người thừa cân – béo phì, hoặc có nguy cơ bị thừa cân – béo phì Người bị bệnh tim mạch: Tăng huyết áp, xơ vữa động mạch, rối loạn chuyển hóa mỡ máu.

Người bị loãng xương hoặc có nguy cơ bị loãng xương nhất là phụ nữ tuổi từ 40 trở lên, nhưng vẫn phải bổ sung một số thực phẩm từ động vật như thịt bò, đồ hải sản để cung cấp nguồn canxi.

Người bị suy thận, sỏi thận. Người già từ 60 tuổi trở lên đối với nam, 45 tuổi đối với nữ, nên ăn chay theo đơn vị tuần, hoặc tháng.

5. Ăn chay đúng cách

BS Phan Bích Nga khuyến cáo, ăn chay trường sẽ không đảm bảo được sức khỏe, không đảm bảo cung cấp đủ chất dinh dưỡng cho cơ thể, cơ thể sẽ bị thiếu axit amin thiết yếu chỉ lấy được từ đạm động vật.

Trừ những trường hợp cần ăn kiêng bằng chế độ ăn chay, để giảm bệnh tật thì cách tốt nhất là nên ăn nhiều thức ăn từ thực vật, bên cạnh đó vẫn cần ăn thêm thực phẩm từ động vật để cơ thể được cung cấp đủ chất.

Trong thực đơn của ba nhóm người (người Okinawa ở Nhật Bản, người Sardinia ở Ý và các tín đồ Loma Linda ở California (Mỹ) được xếp vào hàng trường thọ trên thế giới là ăn nhiều rau, trái cây, ngũ cốc, các loại hạt đậu.

Trứng, bơ, sữa chỉ sử dụng ở mức độ ít đến vừa phải. Họ ăn cá chứa nhiều omega-3. Chỉ ăn no 80% chứ không nên ăn quá no nê. Tập luyện hằng ngày và dùng nhiều thời gian hít thở không khí trong lành.

Không hút thuốc lá, không rượu bia, ngủ đủ, đúng thời gian qui định. Thường xuyên tổ chức các hoạt động văn hóa tinh thần bổ ích, lập gia đình và đảm bảo cuộc sống hòa thuận.

Không một món ăn nào cung cấp đầy đủ chất dinh dưỡng cần thiết, để đảm bảo sức khỏe, bạn cần thay đổi thực phẩm thường xuyên bằng cách dựa vào tỷ lệ dinh dưỡng khi chọn mua thực phẩm.

Bên cạnh đó, hãy kết hợp với việc tập Yoga, thiền, tránh khói thuốc lá, rượu là những yếu tố tích cực đối với sức khỏe phòng ngừa bệnh tật./.

Vietnam+

Xem thêm

Những thực phẩm có thể gây sảy thai

Quá trình mang thai là giai đoạn quan trọng nhất để tạo nên nền tảng …

Những thực phẩm ngăn ngừa sa sút trí tuệ

Người lớn tuổi Việt Nam thường quan niệm ăn gì bổ nấy chẳng hạn như …